Bài toán thực tế: Trong Database hiện tại có nhiều bảng dùng 1 flag chung để phân loại hình thức đăng kí : qua WEB,
Trường hợp sau khi commit (chưa push) mà thấy sai, và muốn xóa commit đó thì thường dùng rebase Dưới đây là demo dùng rebase
Gần đây mình có cơ hội làm một số dự án về front-end , convert từ PSD->HTML. Trong khi làm việc thì mình cũng có
Người Nhật làm việc hiệu quả nhờ áp dụng hiểu quả các phương pháp làm việc. Khi phân tích vấn đề (5W4H thì quá kinh
Mới ra trường quăng mình vào Fsoft Mấy năm rồi cứ cóp(copy) rồi bây (paste) Mọi người cứ tưởng mình hay Nhưng mình lại thấy
1.天引き Đọc là てんびき: thường dùng với nghĩa là khấu trừ. Như ví dụ bên dưới là khấu trừ vào lương, có thể là tiền
Khá tình cờ là dự án đầu tiên mình làm ở Nhật thì server dùng linux, nên bắt buộc phải học để dùng.Bẵng đi 4
Đối với người nước ngoài thì khi khai báo 年末調整 hàng năm thì khá đơn giản, vì chỉ cần điền thông tin về thu nhập,
1.添削 đọc là てんさく Đồng nghĩa với từ 訂正 : sửa chữa , 改訂 sửa đổi.Thường được dùng với ý nghĩa là người khác sửa báo
Hàng năm thì đến tháng 11,12 nhân viên công ty nào cũng bắt đầu làm thủ tục 年末調整 để điều chỉnh thuế. Nói nôm na